WEED KILL – THÔNG SỐ SẢN PHẨM
- Glufosinate Ammonium 200g/w
- Special Additives Enough 100%
Pha đủ lượng thuốc đã khuyến cáo với nước sạch, khuấy đều hỗn hợp trước khi phun.
Phun khi cỏ còn nhỏ dưới 20cm (tối đa 30cm) và vào lúc có ánh nắng mặt trời.
Tuyệt đối không phun thuốc khi trời mưa hay gặp thời tiết bất lợi.
Dùng phễu phun sương định hướng ướt đều các bề mặt của lá cỏ và các phần màu xanh của cỏ. Tuyệt đối không phun thuốc chạm vào cây trồng.
Hàm lượng hoạt chất cao (200g/l).
Diệt trừ phổ rộng cỏ dại từ khi cỏ mới ra lá đến khi cỏ đã lớn.
Hiệu quả diệt cỏ nhanh chóng sau 48h, cỏ không tái mọc trở lại.
Hệ phụ gia nước đỏ đậm đặc tăng bám dính, loang trải và lưu dẫn vào thân cỏ.
Chống rửa trôi, bay hơi trong điều kiện thời tiết bất lợi.
Không gây phản ứng phụ và không ảnh hưởng vật liệu phun.
Không ảnh hưởng đến bộ rễ cây trồng.
Không gây ô nhiễm nguồn nước và không ảnh hưởng đến đặc tính đất trồng.
Giá thành hợp lý, tiết kiệm trên giải pháp bình phun.
- Dạng thuốc: SL (Soluble Liquid) – Dạng dung dịch. Khi hòa thuốc dạng SL vào nước, thuốc hòa tan nhanh vào nước và trở thành một chất lỏng đồng nhất – trong suốt.
- Màu thành phẩm: Nước đỏ sậm
Để xa tầm với trẻ em. Đọc kỹ nhãn thuốc trước khi dùng.
Không hút thuốc, ăn hoặc uống trong khi sử dụng sản phẩm này.
Khi tiếp xúc hoặc chuẩn bị thuốc: Tránh hít phải thuốc, tránh để thuốc tiếp xúc với da, miệng và mắt. Mang bảo hộ lao động phù hợp.
Nếu bị dính thuốc, ngay lập tức thay quần áo bị dính thuốc, rửa kỹ bằng xà phòng với nhiều nước. Sau khi dùng: Rửa sạch dụng cụ, thiết bị và các đồ bảo hộ lao động. Tắm rửa sạch sẽ với xà phòng.
Không sử dụng tại bao gói này vì bất kỳ mục đích nào khác; thu gom, xử lý đúng quy định. Để bao gói còn thừa (nếu có) ở nơi an toàn, tránh xa thức ăn, trẻ em và động vật. Bỏ bao gói sau sử dụng đúng nơi quy định.
- Liều phun khuyến cáo chung: 225 – 250ml/bình 25 lít.
- Sử dụng với liều lượng: 2.5 lít/ha, phun ướt đều cỏ dại.
- Lượng nước sử dụng: 400 – 500 lít/ha. Nhiều loại cỏ lá hẹp và lá rộng bị cháy khô nhanh sau 2-3 ngày phun thuốc và chết ngay sau đó.
THÔNG TIN SẢN PHẨM THUỐC TRỪ CỎ WEED KILL
THUỐC TRỪ CỎ WEED KILL 200 – GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CỎ DẠI HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CHO ĐẤT TRỒNG!
Thành phần hoạt chất của thuốc trừ cỏ WEED KILL 200 là Glufosinate Ammonium 200g/l. Đây là hoạt chất trừ cỏ hiện đang được sử dụng rất phổ biến để kiểm soát cỏ dại. Glufosinate Ammonium được sử dụng trên cả nền đất canh tác và không canh tác.
Với khả năng tiêu diệt hơn 100 loại cỏ dại phổ biến, thuốc trừ cỏ WEED KILL 200 giảm thiểu tối đa sự cạnh tranh giữa cỏ dại và cây trồng. Từ khi được nghiên cứu và ứng dụng vào nông nghiệp, Glufosinate đã trở thành một trong những hoạt chất trừ cỏ tiêu biểu ở nhiều quốc gia trên thế giới.
CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG
Trong kiểm soát cỏ dại, WEED KILL 200 tác động trực tiếp vào quá trình sinh học của cây cỏ. Thuốc làm chết cỏ thông qua các cơ chế sau:
- Cơ chế tiếp xúc: nghĩa là hoạt chất này chỉ có hiệu quả khi tiếp xúc trực tiếp với cỏ dại. Thuốc giúp kiểm soát cỏ dại mà không ảnh hưởng đến hệ rễ, môi trường đất và mạch nước ngầm.
- Cơ chế ức chế Enzyme Glutamine Synthetase (GS). Bằng cách ức chế hoạt động của GS, Glufosinate Ammonium gây ra sự tích tụ ammonium trong cây cỏ. Từ đó, thuốc gây ra sự suy giảm đáng kể của glutamine và các amino acid khác. Thuốc dẫn đến sự suy yếu dần của quá trình tổng hợp protein, các quá trình trao đổi chất khác và làm chết cỏ.
HỆ PHỤ GIA CHUYÊN SÂU TẠO NÊN SỰ KHÁC BIỆT ĐỘT PHÁ!
Thuốc trừ cỏ WEED KILL 200 được bổ sung thêm hệ phụ gia nước đỏ chuyên sâu:
- Gia tăng hiệu lực quản lý cỏ phổ rộng gấp 3 lần so với dòng thuốc cỏ không có phụ gia.
- Đặc trị các loại cỏ khó trị nhất hiện nay, như cỏ chác, lác, cỏ bờ, cỏ bãi khai hoang,…
- Tăng khả năng bám dính, loang trải và lưu dẫn vào thân cỏ. Cỏ chết tận gốc ngay cả trong mùa mưa.
THUỐC TRỪ CỎ WEED KILL QUẢN LÝ PHỔ RỘNG TẤT CẢ CÁC LOẠI CỎ DẠI GÂY HẠI!
WEED KILL 200 có khả năng diệt trừ hầu hết các loại cỏ theo phân loại dựa vào hệ thực vật:
– Nhóm cỏ hoà bản: nhóm cỏ có lá hẹp, dài, gân phụ chạy song song với gân chính từ đầu lá tới cổ lá. Thân của nhóm cỏ này thường có dạng tròn và bọng ruột, lá mọc cách nhau và đính trên thân theo hai hàng. Rễ của nhóm cỏ hòa bản thường là rễ chùm và có khả năng ăn nông.
Ví dụ: cỏ đuôi phụng, cỏ lồng vực, cỏ mồm, cỏ bắc, cỏ tú,…
– Nhóm cỏ chác lác: nhóm cỏ lá hẹp, nhưng ngắn hơn so với cỏ hoà bản. Thân dạng đặc trưng với các góc cạnh tam giác, lá đính lên thân theo ba hàng kiểu trôn ốc.
Ví dụ: cỏ đuôi phụng, cỏ lồng vực, cỏ mồm, cỏ bắc, cỏ tú,…
– Nhóm cỏ lá rộng: nhóm cỏ có diện tích bề mặt lá lớn, nằm ngang và đối diện nhau. Mặt lá của nhóm cỏ này ít lông, và gân lá được sắp xếp theo nhiều kiểu hình khác nhau.
Ví dụ: rau sam, rau mác, rau mương, cỏ xà bông, vảy ốc,…
Dr.Xanh chúc bà con có vụ mùa thật bội thu!
Địa chỉ: B19 Quốc Lộ 1A, P. Hưng Thạnh, Q. Cái Răng, Tp. Cần Thơ.
Email: drxanh.com@gmail.com
Điện thoại: 0907.083.094